|
Ảnh minh họa |
Thông tư nêu rõ, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản là tập hợp thông tin cơ bản trong hoạt động thủy sản được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản gồm: 1- Cơ sở dữ liệu về nuôi trồng thủy sản gồm các thông tin chủ yếu sau: Dữ liệu về giống thủy sản; dữ liệu về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; dữ liệu về nuôi trồng thủy sản; dữ liệu về quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;
2- Cơ sở dữ liệu về khai thác thủy sản gồm các thông tin chủ yếu sau: Dữ liệu về đăng ký, đăng kiểm tàu cá; dữ liệu về hạn ngạch khai thác thủy sản; dữ liệu về giấy phép khai thác thủy sản; dữ liệu về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão; dữ liệu về nhật ký, báo cáo khai thác; dữ liệu về xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác; dữ liệu về chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; dữ liệu về xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu; dữ liệu về cấp phép tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trên vùng biển Việt Nam; dữ liệu về tàu cá Việt Nam được chấp thuận hoặc cấp phép hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam; dữ liệu về lao động khai thác thủy sản; dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng lao động khai thác thủy sản; dữ liệu về tổ chức khai thác thủy sản trên biển; dữ liệu về cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá; dữ liệu về cơ sở đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá; dữ liệu về tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; dữ liệu về dự báo ngư trường khai thác thủy sản; dữ liệu về chứng nhận an toàn thực phẩm cho tàu cá và cảng cá; dữ liệu về thiệt hại do thiên tai, bất khả kháng trong khai thác thủy sản;
3- Cơ sở dữ liệu về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bao gồm các thông tin chủ yếu sau: Dữ liệu về nguồn lợi thủy sản; dữ liệu về khu bảo tồn biển; dữ liệu khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dữ liệu về đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dữ liệu về khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; dữ liệu về đường di cư tự nhiên của loài thủy sản; dữ liệu về tái tạo nguồn lợi thủy sản; dữ liệu về danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; dữ liệu về thu mẫu nghề cá thương phẩm;
4- Cơ sở dữ liệu về chế biến và thị trường thủy sản gồm các thông tin chủ yếu sau: Dữ liệu về cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản; dữ liệu về các thị trường xuất, nhập khẩu sản phẩm thủy sản;
5- Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm trong lĩnh vực thủy sản bao gồm các thông tin chủ yếu sau: Dữ liệu về vi phạm hành chính; dữ liệu về thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.
Thông tư nêu rõ, Tổng cục Thủy sản căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý nhà nước để tổ chức việc cấp, khóa tài khoản truy cập cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức (cơ quan hành chính nhà nước). Tổ chức được cấp tài khoản phân công cho cá nhân thuộc tổ chức mình thực hiện việc quản trị, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản. Cá nhân được cấp tài khoản thực hiện bảo mật, quản trị, cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng tài khoản được cấp đúng mục đích.
Tài khoản truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản đã được cấp bị khóa khi thuộc một trong các trường hợp sau: 1- Tổ chức bị giải thể, bị chấm dứt hoạt động, chuyển nhượng; 2- Cá nhân đã được cấp tài khoản thay đổi công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.
Tuệ Văn