|
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh và ông Toshimitsu Motegi - Bộ trưởng Tái thiết kinh tế Nhật Bản đồng chủ trì họp báo về TPP. Ảnh: VGP/Lưu Hương |
Ông Toshimitsu Motegi - Bộ trưởng Tái thiết kinh tế Nhật Bản cho biết như trên tại buổi họp báo thông báo kết quả thảo luận của các Bộ trưởng phụ trách Kinh tế 11 nước thành viên Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) tại Đà Nẵng vừa qua.
Ông Toshimitsu Motegi cho biết, các Bộ trưởng đã nhất trí tên gọi mới của Hiệp định TPP gồm 11 nước thành viên là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Các Bộ trưởng cũng ra tuyên bố chung khẳng định các nước trong CPTPP thống nhất các vấn đề cốt lõi của hiệp định này theo hướng giữ nguyên các nội dung của TPP nhưng cho phép các nước thành viên tạm hoãn một số nghĩa vụ để bảo đảm sự cân bằng trong bối cảnh mới với chất lượng cao của hiệp định.
Dựa trên Tuyên bố này, các Bộ trưởng giao cho các Trưởng đoàn đàm phán tiếp tục xử lý một số vấn đề kỹ thuật hiện chưa đạt được sự đồng thuận cũng như tiến hành rà soát pháp lý, các vấn đề chưa đồng thuận để giải quyết sớm chuẩn bị cho việc ký kết.
Dưới đây là toàn văn Tuyên bố Bộ trưởng các nước tham gia Hiệp định TPP:
1. Lần trước, khi gặp nhau tại Hà Nội, Việt Nam ngày 21/5/2017, các Bộ trưởng của Australia, Brunei, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Singapore và Việt Nam đã tái khẳng định kết quả cân bằng và ý nghĩa chiến lược cũng như kinh tế của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết tại Auckland vào ngày 4/2/2016.
Các Bộ trưởng cũng nhấn mạnh rằng, các nguyên tắc và tiêu chuẩn cao của Hiệp định TPP là cách để thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của các nước thành viên, tạo ra cơ hôi mới cho người lao động, các hộ gia đình, nông dân, thương nân và người tiêu dung.
2. Vào tháng 5, các Bộ trưởng đã giao cấp kỹ thuật đánh giá các giải pháp để đưa Hiệp định TPP nhanh chóng đi vào thực thi. Trong các tháng vừa qua, các nhà đàm phán đã nỗ lực thảo luận để đạt được một kết quả cân bằng trong khi vẫn duy trì những lợi ích quan trọng của Hiệp định TPP.
3. Các Bộ trưởng vui mừng thông báo rằng, các nước TPP đã thống nhất các nhân tố cốt lõi của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP). Các Bộ trưởng cũng đồng ý với Phụ lục I và Phục lục II theo hướng duy trì các nội dung của Hiệp định TPP với việc cho phép các nước thành viên tạm hoãn một số lượng hạn chế các nghĩa vụ của mình. Ngoài ra, các Bộ trưởng cũng nhất trí danh mục gồm 4 vấn đề cụ thể mà các nước đã đạt được tiến bộ quan trọng nhưng cần them sự đồng thuận trước khi được ký kết.
4. Các Bộ trưởng cũng nhất trí rằng, Hiệp định CPTPP phải duy trì được tiêu chuẩn cao, có sự cân bằng tổng thể và bảo đảm tính toàn vẹn của Hiệp định TPP trong khi vẫn phải đảm bảo lợi ích của về thương mại và các lợi ích khác của tất cả các nước tham gia.
Ngoài ra, Hiệp định này cũng cần phải bảo đảm quyền, sự linh hoạt của các nước tham gia trong việc xây dựng và điều hành chính sách của mình. Các Bộ trưởng cũng khẳng định mỗi nước đều có quyền bảo tồn, phát triển và thực thi các chính sách về văn hóa. Các Bộ trưởng cho rằng, Hiệp định CPTPP cần phải cần phản ánh mong muốn của các nước trong việc thực thi kết quả Hiệp định TPP giữa các bên.
5. Các Bộ trưởng xác nhận rằng, văn kiện pháp lý của Hiệp định CPTPP cho phép các nước tham gia được hành động dứt khoát và kịp thời trong việc thúc đẩy các mục tiêu chung của mình. Các Bộ trưởng cũng khẳng định rằng, Hiệp định CPTPP thể hiện cam kết vững chắc đối với việc mở cửa thị trường, đấu tranh chống lại chủ nghĩa bảo hộ và thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực.
6. Liên quan đến Điều 6 của Hiệp định CPTPP, các Bộ trưởng chia sẻ quan điểm rằng các nước có thể mở rộng việc rà soát tới cả những đề xuất sửa đổi Hiệp định CPTPP để phản ánh tình trạng của Hiệp định TPP.
7. Thêm vào đó, các Bộ trưởng quyết định rằng, tất cả các thư song phương được ký kết giữa 11 nước TPP về nguyên tắc sẽ được duy trì, trừ khi các bên liên quan quyết định khác.
8. Các Bộ trưởng giao cấp kỹ thuật tiếp tục triển khai các công việc kỹ thuật, kể cả việc tiếp tục hoàn tất các vấn đề chưa được đồng thuận cũng như rà soát pháp lý lời văn bằng tiếng Anh và các bản dịch, nhằm chuẩn bị lời văn cối cùng cho việc ký kết.
9. Các Bộ trưởng cam kết, mỗi nước sẽ tuân thủ các quy trình trong nước, bao gồm cả việc tham vấn người dân trước thời điểm ký kết.
Bộ trưởng Tái thiết Kinh tế Nhật Bản Toshimitsu Motegi cho biết trong 8.000 trang tài liệu của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), chỉ có 20 điều khoản bị tạm hoãn thực thi, gồm: 1. Hàng chuyển phát nhanh – Điều 5.7.1 (f) – tạm hoãn câu thứ 2
2. Hiệp định Đầu tư và Cấp phép Đầu tư (ISDS – Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước áp dụng trong chương này) Điều 9.1 Các định nghĩa – tạm hoãn “hợp đồng đầu tư” và “Cấp phép đầu tư” và các chú thích đi kèm (5-11)
Điều 9.19.1 Trình Khiếu kiện ra Trọng tài – a(i) B và C; (b) (i) B và C (cấp phép đầu tư hoặc hợp đồng đầu tư) và ghi chú 31 đi kèm.
Điều 9.19.2 Trình Khiếu kiện ra Trọng tài – ghi chú 32
Điều 9.19.3 Trình Khiếu kiện ra Trọng tài – (b) xóa bỏ cấp phép đầu tư hoặc hợp đồng đầu tư
Điều 9.22.5 Lựa chọn trọng tài
Điều 9.25.2 Luật áp dụng
Phụ lục 9-L Các hợp đồng đầu tư
3. Dịch vụ chuyển phát nhanh – Phụ lục 10–B – tạm hoãn đoạn 5 và 6
4. Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu tại Điều 11.2 – tạm hoãn tiểu mục 2(b); ghi chú 3 và Phụ lục 11-E
5. Giải quyết tranh chấp Viễn thông – Điều 13.21.1 (d)
6. Điều kiện tham dự thầu – Điều 15.8.5 – Các cam kết liên quan đến quyền lao động trong điều kiện tham gia dự thầu.
7. Đàm phán trong tương lai – Điều 15.24.2 – tạm hoãn “không muộn hơn 3 năm sau ngày Hiệp định có hiệu lực”.
* ghi chú: Các Bên đồng ý rằng các cuộc đàm phán được đề cập trong Điều khoản 15.24.2 sẽ bắt đầu không sớm hơn 5 năm sau ngày Hiệp định có hiệu lực, trừ khi các thành viên có đồng ý gì khác. Những cuộc đàm phán như vậy sẽ bắt đầu khi có một Bên yêu cầu.
8. Đối xử Quốc gia – Điều 18.8 ghi chú 4 – tạm hoãn hai câu cuối.
9. Đối tượng có thể được cấp bằng độc quyền sáng chế - Điều 18.37.2 và 18.37.4 (Câu thứ 2)
10. Điều chỉnh thời hạn bằng sáng chế do sự chậm trễ của cơ quan cấp bằng sáng chế - Điều 18.46
11. Điều chỉnh thời hạn bảo hộ sáng chế do bị rút ngắn bất hợp lý – Điều 18.48
12. Bảo hộ dữ liệu thử nghiệm bí mật hoặc dữ liệu bí mật khác – Điều 18.50
13. Sinh phẩm – Điều 18.51
14. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan – Điều 18.63
15. Các biện pháp công nghệ bảo vệ quyền (TPMs) – Điều 18.68
16. Thông tin quản lý quyền (RMI) – Điều 18.69
17. Bảo hộ tín hiệu cáp và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa – Điều 18.79
18. Chế tài pháp lý và Khu vực an toàn – Điều 18.82 và các Phụ lục 18-E và 18-F
19. Bảo tồn và Thương mại (các biện pháp “chống” thương mại trái phép) – Điều 20.17.5 – tạm hoãn cụm “hay một luật áp dụng khác” và Chú thích 26
20. Minh bạch và công bằng về thủ tục đối với hàng hóa dược phẩm và thiết bị y tế - tạm hoãn Phụ lục 26 – Điều 3 về Công bằng về thủ tục. |
Huy Thắng