Tháp tùng Thủ tướng Ra-ni Uých-rê-mê-xinh-hê (Ranil Wickremesinghe)và Phu nhân Thủ tướng, Bà Mai-thờ-ri Uých-rê-mê-xinh-hê (Maithree Wickramasinghe) có: Ông Ma-hin-đa A-ma-ra-uy-ra (Mahinda Amaraweera) Bộ trưởng Bộ Nghề cá và Phát triển nguồn lợi Thủy hải sản; Ông Ha-rin Phéc-nan-đô (Harin Fernando) Bộ trưởng Bộ Viễn thông và Hạ tầng số; Ông Ma-nô Ga-nét-san (Mano Ganeshan) Bộ trưởng Bộ Hợp tác quốc gia, Đối thoại và Ngôn ngữ chính thức ; Ông Ra-ni-ít A-lu-uy-ha-rê (Ranjith Aluwihare) Thành viên Quốc hội; Ông Sa-man Ê-ca-na-y-a-kê (Saman Ekanayake) Thư ký Thủ tướng; Bà Chan-đa-ni Uy-giây-a-oa-da-na (Chandanie Wijayawardhana) Thứ trưởng Bộ Chiến lược Phát triển và Thương mại toàn cầu; Bà Ha-san-thi U-ru-gô-da-oa-thi Dít-sa-nay-a-kê (Hasanthi Urugodawatte Dissanayake) Đại sứ Sri Lanka tại Việt Nam; Ông Su-đan-tha Ga-nê-ga-ma-a-rác-chi (Sudantha Ganegamaaarachchi) Vụ trưởng, Bộ Ngoại giao; Ông Sa-man A-thau-đa-hét-ti (Saman Athaudahetti) Thư ký Thủ tướng về Truyền thông; Ông Sandra Peraraj Trợ lý đặc biệt của Thủ tướng.
Tiểu sử Thủ tướng Xri Lan-ca
Ông Ranil Wickremesinghe (Ra-ni Uých-rê-mê-sinh-he), sinh ngày 24/3/1949
Trình độ học vấn: Ông Ra-ni Uých-rê-mê-xinh-hê học tại Royal College, Colombo; Học tại University of Colombo, tốt nghiệp khoa Luật.
Hoạt động chính trị, sự nghiệp: Năm 1977, Ông Ra-ni Uých-rê-mê-xinh-hê được bầu vào Quốc hội; Thứ trưởng Ngoại giao
Từ năm 1977 đến năm 1980, Ông Ra-ni Uých-rê-mê-xinh-hê là Bộ trưởng Bộ Thanh niên và Việc làm (Bộ trưởng trẻ nhất Sri Lanka); Từ năm 1980 đến năm 1989, là Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Từ năm 1989- đến tháng 5/1993, Ông Ranil Wickremesinghe là Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Khoa học và Công nghệ; tháng 7/1993, Ông Ranil Wickremesinghe là Thủ tướng Sri Lanka.
Từ năm 1994 đến năm 2001, Ông Ranil Wickremesinghe là Lãnh đạo phe đối lập UNP
Từ năm 2001 đến năm 2004, là Thủ tướng Sri Lanka
Năm 2005, Ông Ranil Wickremesinghe là ứng của viên Tổng thống của đảng UNP
Năm 2015, Ông Ranil Wickremesinghe là Thủ tướng Sri Lanka
Mạnh Hùng