|
Khách quốc tế qua cảng hàng không Nội Bài. (Ảnh: KC) |
Quy định các mức ưu đãi riêng biệt với các chuyến bay nội địa và quốc tế
Thông tư quy định chính sách ưu đãi đối với Người vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến được hưởng các mức ưu đãi: Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế, giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán trên 125.000 USD đến dưới 250.000 USD sẽ được hưởng ưu đãi 1,5%; từ 250.000 USD đến dưới 750.000 USD được hưởng mức giảm 2,5%; từ 750.000 USD đến dưới 1,5 triệu USD được hưởng mức giảm 3,5% và từ 1,5 triệu USD trở lên sẽ có mức giảm là 5%.
Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa, các mức ưu đãi cũng tương tự và tương ứng với giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng; từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng; từ 15 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng và từ 30 tỷ đồng trở lên. Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế, mức giảm từ 1,5% đến 5% tương ứng với mức giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (USD) từ trên 125.000 USD đến 1.500.000 USD trở lên.
Số tiền thu sử dụng dịch vụ được tính theo hóa đơn tách biệt dịch vụ cung ứng cho chuyến bay quốc tế, chuyến bay nội địa với thời hạn tính là 1 tháng.
Ưu đãi cho các hãng hàng không mới gia nhập thị trường vận tải
Đối với hoạt động bay đào tạo, huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại) tại Việt Nam: không thu tiền sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến và cất cánh, hạ cánh tàu bay trong 36 tháng đầu kể từ ngày cơ sở đào tạo thực hiện chuyến bay đào tạo, huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại) đầu tiên.
Đối với hãng hàng không Việt Nam lần đầu tiên tham gia khai thác thị trường vận chuyển hàng không: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 36 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
Đối với hãng hàng không khai thác chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến Việt Nam tại thời điểm không có hãng nào khai thác thường lệ trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng, tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng áp dụng mức giá bằng 90% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ GTVT định mức giá; thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác; tại các cảng hàng không khác, áp dụng mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ GTVT định mức giá; thời hạn áp dụng 24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
Trường hợp hãng hàng không thuộc đối tượng áp dụng nhiều mức ưu đãi theo quy định thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm về giá dịch vụ trước Bộ Giao thông Vận tải
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định phương án giá, báo cáo Bộ GTVT ban hành văn bản định giá các dịch vụ. Dịch vụ hàng không được định giá cụ thể gồm: dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không; dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Dịch vụ hàng không được định khung giá gồm: dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay; dịch vụ cho thuê quầy làm thủ tục hành khách; dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý; dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay (đối với các cảng hàng không còn áp dụng phương thức trọn gói); dịch vụ phân loại tự động hành lý đi; dịch vụ tra nạp xăng dầu hàng không; dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay; nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các dịch vụ nhượng quyền: nhà ga hành khách; nhà ga, kho hàng hóa; phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; kỹ thuật hàng không; cung cấp suất ăn hàng không; cung cấp xăng dầu hàng không.
Dịch vụ phi hàng không được định khung giá gồm: dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hành khách; dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa; dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay gồm dịch vụ cung cấp đồ ăn, đồ uống là hàng hóa nội địa (phở ăn liền, mì ăn liền, miến ăn liền, cháo ăn liền, bánh mì không bổ sung thêm thực phẩm; nước lọc đóng chai có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 ml; sữa hộp các loại có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 180 ml).
Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá tối đa.
Danh mục dịch vụ thực hiện kê khai giá gồm: dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không sân bay (dịch vụ cung cấp đồ ăn, đồ uống là hàng hóa nội địa (Phở ăn liền, mì ăn liền, miến ăn liền, cháo ăn liền, bánh mì không bổ sung thêm thực phẩm; nước lọc đóng chai có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 ml; sữa hộp các loại có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 180 ml) và giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam…
Thông tư 13/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024.
Bộ GTVT đồng thời bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không; Thông tư số 06/2022/TT-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Bãi bỏ Điều 7 Thông tư số 53/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
|