Ban Thường vụ các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ đã kịp thời chỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng thời giao ban tổ chức cấp ủy tham mưu hướng dẫn và trực tiếp theo dõi công tác kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên. Cùng với việc ban hành hướng dẫn, các cấp uỷ đã phân công các đồng chí trong ban thường vụ, cấp uỷ viên phụ trách địa bàn dự chỉ đạo, kiểm tra; các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các ban đảng dự theo dõi, hướng dẫn đối với các tổ chức cơ sở đảng.
Kết quả thực hiện: có 64 tập thể, 349 cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình.
Tổng số tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) có đến cuối năm 2017 là 556, giảm 06 TCCSĐ so với năm 2016 (Lý do: sáp nhập tổ chức đảng ở các bệnh viện đa khoa với trung tâm y tế tuyến huyện), trong đó số TCCSĐ được đánh giá chất lượng là 554. Số TCCSĐ trong sạch, vững mạnh: 379 (chiếm 68,41%), giảm 3,38% so với năm 2016, trong đó: trong sạch, vững mạnh tiêu biểu: 86 (chiếm 22,69%), giảm 0,44% so với năm 2016; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 131 (chiếm 23,64%), tăng 1,5% so với năm 2016; hoàn thành nhiệm vụ: 41 (chiếm 7,4%), tăng 1,51% so với năm 2016; Yếu kém: 03 (chiếm 0,54%), tăng 0,36% (tăng 02 TCCSĐ) so với năm 2016.
Số chi bộ trực thuộc Đảng ủy được đánh giá chất lượng: 2.493, cụ thể như sau: Trong sạch, vững mạnh: 1.815 (chiếm 72,8%), giảm 1,86% so với năm 2016, trong đó: trong sạch, vững mạnh tiêu biểu: 420 (chiếm 23,14%), giảm 0,29% so với năm 2016; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 574 (chiếm 23,02%), tăng 1,74 % so với năm 2016; Hoàn thành nhiệm vụ: 104 (chiếm 4,17%), tăng 0,21% so với năm 2016; Yếu kém: 0, giảm 0,12 % (03 chi bộ) so với năm 2016.
Tổng số đảng viên có đến thời điểm đánh giá: 43.899 đ/c, tăng 1.812 đ/c so với năm 2016, trong đó: Đảng viên được miễn đánh giá chất lượng: 3.207 đ/c (chiếm 7,3%), tăng 0,35% so với năm 2016; Đảng viên chưa được đánh giá chất lượng: 969 đ/c (chiếm 2,2%), tăng 0,02% với năm 2016
Đảng viên đã được đánh giá chất lượng: 39.723 đ/c (chiếm 90,49%), giảm 0,38% so với năm 2016, trong đó: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 4.767 đ/c (chiếm 15,36% so với số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ), tăng 1,61% so với năm 2016; Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: 31.043 đ/c (chiếm 78,15%), tăng 0,55% so với năm 2016; Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ: 3.572 đ/c (chiếm 8,99%), giảm 0,64% so với năm 2016, trong đó: còn có mặt hạn chế: 1.612 đ/c (chiếm 4,06% so với số đảng viên đã được đánh giá), tăng 0,99% so với năm 2016, chia ra; Chưa tận tuỵ với công việc: 1.205 đ/c (chiếm 3.03% so với số đảng viên đã được đánh giá), tăng 1,07% so với năm 2016; Còn có hạn chế trong công tác, SHĐ: 390 đ/c (chiếm 0,98% so với số đảng viên đã được đánh giá), giảm 0,05% so với năm 2016. Là bí thư cấp uỷ; người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ: 17 đ/c (chiếm 0,04% so với số đảng viên đã được đánh giá), giảm 0,04% so với năm 2016. Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ: 341 đ/c (chiếm 0,86%), tăng 0,18% so với năm 2016.
Qua kết quả trên cho thấy, công tác đánh giá chất lượng đối với tổ chức đảng và đảng viên được các cấp uỷ thực hiện nghiêm túc, dần đi vào nền nếp, thực chất hơn, khắc phục dần "bệnh thành tích". Kết quả phân loại TCCSĐ trong sạch, vững mạnh và trong sạch, vững mạnh tiêu biểu được thực hiện chặt chẽ hơn, sát hơn với tiêu chí theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương, tỷ lệ tiếp tục giảm so với năm 2016; không có trường hợp tổ chức đảng đã được công nhận phân loại chất lượng nhưng bị hủy bỏ kết quả và phân loại chất lượng lại.
Hải Yến- tổng hợp