Huyện Vĩnh Linh: nhiều chỉ tiêu kinh tế- xã hội đạt và vượt so với kế hoạch đề ra 

Năm 2022, trước những khó khăn, thách thức do dịch bệnh Covid-19, giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh, ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực, thời tiết cực đoan, lũ lụt trái mùa làm thiệt hại nặng cho vụ Đông Xuân..., nhưng với sự đoàn kết, nỗ lực cố gắng, sự lãnh đạo sâu sát, quyết liệt của cấp ủy Đảng; sự điều hành linh hoạt của chính quyền; sự vào cuộc của hệ thống chính trị; sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân, tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện Vĩnh Linh đã đạt được những kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.

Tổng quan kinh tế - xã hội của huyện đã có bước phát triển tích cực so với năm 2021, ước thực hiện đạt và vượt 20 chỉ tiêu/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) ước tăng 11,07% so với năm 2021 (KH tăng 8-9%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 8,31%/KH tăng 3-4%, khu vực công nghiệp và xây dựng ước tăng 10,85%/KH tăng 7,5-8,5%, khu vực thương mại - dịch vụ ước tăng 12,30%/KH tăng 9-10%.  Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo hướng giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ. Cụ thể: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản ước chiếm 23,4%/KH 24,5-25,5%; công nghiệp - xây dựng ước chiếm 31,6%/KH 31,0-31,5%; thương mại dịch vụ ước chiếm 45,0%/KH 43,0-44,5% trong tổng giá trị sản xuất. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 55,3 triệu đồng/KH 55-56 triệu đồng, tăng 3,1 triệu đồng so với năm 2021. Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 285 tỷ đồng, tăng 18,4%/KH tăng 10-12%. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong năm ước đạt 2.337 tỷ đồng/KH 2.000-2.100 tỷ đồng, tăng 258 tỷ đồng so với năm 2021. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 38.198 tấn/KH 41.000-42.000 tấn. Năng suất lúa bình quân đạt 50,4 tạ/ha/KH 55 - 56 tạ/ha. Ổn định diện tích cây cao su và hồ tiêu hiện có. Tổng đàn trâu, bò đạt 16.133 con/KH 16.200-16.500 con, đàn lợn 61.280 con/KH 43.000-45.000 con, đàn gia cầm 1.031.200con/KH 750.000-795.000 con. Diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 869,7 ha /KH 850-875 ha; sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 2.292 tấn/KH 2.200-2.300 tấn; sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 3.729/KH 3.400-3.650 tấn. Trồng mới được 2.637 ha/KH 1.900-2.000 ha rừng tập trung. Khai thác được 247.500 m3 gỗ rừng trồng/KH 160.000-180.000m3. Đến cuối năm 2022 toàn huyện có 384/KH 460-470 doanh nghiệp, 6.970/KH 6.900-7.100 hộ kinh doanh cá thể, 72 HTX/KH 69-70 hợp tác xã, 520 tổ hợp tác/KH 520-530 tổ hợp tác. ước có 13/15 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 1-2 bản/KH tăng 1-2 bản đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 15 thôn/KH tăng 10-12 thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, xã Vĩnh Ô đạt 13 tiêu chí/KH 13-14 tiêu chí, xã Vĩnh Khê đạt 15 tiêu chí/KH 18-19 tiêu chí. Ước tạo việc làm mới cho 2.072 lao động/KH 1.800-2.000 lao động; trong đó đi xuất khẩu nước ngoài 177 lao động/KH 130-150 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,05%/KH 68%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 46,03%/KH 46%. Tốc độ phát triển dân số tự nhiên ở mức 0,59%/KH dưới 0,8%. Duy trì 100% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020; 99% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin.  Kết quả rà soát sơ bộ theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025, tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp cận đa chiều bình quân toàn huyện ở mức 2,98%, giảm 1,03%/KH giảm 0,5-1,0%; trong đó xã Vĩnh Ô giảm 10,41%, Vĩnh Khê giảm 4,63%, xã Vĩnh Hà giảm 2,60%/KH Vĩnh Ô giảm 10%, xã Vĩnh Khê, Vĩnh Hà mỗi xã giảm 7%. 142/149 thôn, bản, khu phố được công nhận văn hóa (KH 147-149); 113/113 cơ quan, đơn vị được công nhận đạt danh hiệu văn hóa. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,7%/KH 96%, tăng 3,7% so với năm 2021.  Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động tham gia BHXH tự nguyện đạt 10,8%/KH 10,5-10,8%. Giữ vững 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục các bậc học. Số trường học đạt chuẩn Quốc gia có 42 trường, đạt 82%/KH 80-82%, trong đó có 07 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt 18,5%/KH 11-14%. Giữ ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng 52%.Tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý ở khu vực thành thị ước đạt 98,5%/KH 98,5%; ở khu vực nông thôn ước đạt 94,5%/KH 94,5%. Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở khu vực thành thị ước đạt 100%; ở khu vực nông thôn ước đạt 99,87%/KH 99,2%.

                                                                   Thủy Phương

830 Go top

Hiện tại không có bình chọn nào đang hoạt động.

Thống kê truy cập - Tin cơ sở

Thống kê truy cập
  • Người trực tuyến Người trực tuyến
    • Khách Khách 935
    • Thành viên Thành viên 0
    • Tổng Tổng 935
    • Tổng lượt truy cập: Tổng lượt truy cập: 87013026