Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng của Tỉnh vẫn còn một số hạn chế như: công tác cập nhật và gửi nhận, xử lý công văn trên mạng theo quy định của Trung ương, của Tỉnh uỷ ở một số đơn vị chưa được triển khai đồng bộ; việc cập nhật mục lục hồ sơ, văn kiện Đảng hàng năm ở một số đơn vị thiếu kịp thời. Việc thực hiện quy trình soạn thảo, xử lý văn bản trên mạng nhiều nơi chưa thực hiện tốt. Vẫn còn sử dụng song song cả qua mạng và văn bản giấy gây lãng phí về kinh phí, thời gian. Việc ứng dụng CNTT ở cấp xã, xử lý văn bản qua mạng giữa cấp huyện và cấp xã chưa đạt hiệu quả. Một số phần mềm chuyên ngành đã được tập huấn nhưng chưa được triển khai ứng dụng trong thực tế; các văn bản của Đảng phần lớn chưa được cập nhật trên trang Website Tỉnh uỷ; chưa xây dựng cổng thông tin điện tử của tỉnh uỷ hoạt động trên môi trường Internet nên ít thu hút số lượng người truy cập, khai thác...
Để từng bước khắc phục những hạn chế nêu , trong quý IV năm 2016, Văn phòng Tỉnh ủy đã triển khai xây dựng Cổng thông tin điện tử của Đảng bộ tỉnh Quảng Trị với đầy đủ chức năng, giao diện, vận hành tại mạng trong của Đảng (mạng thông tin nội bộ của Đảng), đồng thời cài đặt cổng thông tin của Đảng bộ Tỉnh hoạt động trên internet để thực hiện việc quản lý hồ sơ văn bản; gửi nhận văn bản không mật, thư điện tử công vụ của các cơ quan Đảng tỉnh Quảng Trị trên Internet. Cho phép liên kết với các Cổng thông tin điện tử, các website của các cơ quan Đảng, nhà nước và các cơ quan, đoàn thể khác.
Sau khi cài đặt, chạy thử từ đầu năm 2017, đến tháng 3 năm 2017 Cổng thông tin điện tử của Đảng bộ tỉnh Quảng Trị đã được Ban thường vụ Tỉnh ủy quyết định ban hành, chính thức đi vào hoạt động. Cùng với việc ứng dụng Cổng thông tin điện tử để phục vụ cho việc khai thác, sử dụng trong các cơ quan đảng và tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ quan Đảng, giai đoạn 2015-2020 (Quyết định số 27-QĐ/TU, ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ), thì một số việc trọng tâm cần thực hiện từ năm 2017 đến 2020 là:
- Thứ nhất, xây dựng trung tâm dữ liệu chung, thống nhất của các cơ quan Đảng trong Tỉnh, có kiến trúc và quy mô hợp lý theo yêu cầu của các phần mềm và khối lượng dữ liệu, có tích hợp hệ thống giám sát an ninh mạng của Ban Cơ yếu Chính phủ và phù hợp với mô hình kiến trúc hệ thống trong các cơ quan Đảng theo quy định của Trung ương. Việc bảo trì, bảo dưỡng các máy chủ, cơ sở dữ liệu, phần mềm, các hệ thống thông tin được thực hiện tập trung tại cấp tỉnh.
- Thứ hai, song song với việc triển khai xây dựng các hạng mục dự án trên cần tập trung rà soát, tập huấn, sử dụng hiệu quả hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, sản phẩm, phần mềm chuyên ngành hiện có. Tiếp nhận, tập huấn sử dụng hệ thống thông tin chuyên ngành mới, các sản phẩm bảo mật, như: chứng thư số, chữ kỹ số, bảo mật mạng, truyền hình hội nghị theo Chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2015-2020 do Ban Bí thư ban hành kèm theo Quyết định số 260-QĐ/TW ngày 01/10/2014 cho cán bộ của cơ quan Đảng trong toàn Tỉnh. Nâng cấp Lotus Notes trên giao diện Web theo kế hoạch triển khai của Ban chỉ đạo CNTT Trung ương. Tăng cường tập huấn, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, đảng viên và công chức trong các cơ quan Đảng; trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ để khai thác các ứng dụng chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, giảm sử dụng giấy tờ và thời gian vận chuyển tài liệu. Đẩy mạnh hình thức đào tạo trực tuyến cho cán bộ, đảng viên và công chức. Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin các cấp.
- Thứ ba, rà soát sửa đổi, bổ sung; xây dựng, ban hành một số quy chế, quy định mới để quản lý, khai thác và triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng của Tỉnh, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới như: quy định về chế độ bảo mật, quy định về việc gửi nhận và xử lý văn bản và một số văn bản quy định khác theo hướng phát huy hiệu quả các phần mềm hiện có; tăng cường ứng dụng CNTT, xử lý, trao đổi văn bản trên mạng Công nghệ thông tin của Đảng để hạn chế tối đa việc sử dụng văn bản giấy. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn về ứng dụng CNTT đối với cấp uỷ trực thuộc Tỉnh ủy.
- Thứ tư, về bảo đảm an toàn an ninh thông tin: Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư trung ương Đảng "về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng". Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn kết chặt chẽ với việc bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin. Triển khai giải pháp bảo đảm an toàn, bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ cho dữ liệu lưu giữ và trao đổi trên mạng như: bảo mật văn bản điện tử cấp độ "tuyệt mật, tối mật" gửi, nhận trên mạng, bảo mật dịch vụ hội nghị truyền hình có nội dung “tuyệt mật, tối mật”; triển khai thiết bị nhớ an toàn. Triển khai giải pháp diệt virus thống nhất trên toàn bộ hệ thống mạng diện rộng của Đảng, được phân cấp và quản trị, cấu hình tập trung.Thường xuyên cập nhật, thông báo thông tin về nguy cơ, hiểm hoạ mất an toàn hệ thống, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; quán triệt, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và kỹ năng sử dụng cho người dùng về các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống và an ninh thông tin, bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật thực hiện quản lý người dùng tập trung trong mạng máy tính nội bộ (trong mỗi cơ quan và trong toàn bộ hệ thống các cơ quan đảng); kiểm soát, giám sát hoạt động truy nhập, khai thác thông tin trong mạng; sao lưu, bảo vệ dữ liệu hệ thống và các ứng dụng.
Thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng giai đoạn 2015-2020 sẽ tích hợp các hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin của cơ quan Đảng theo mô hình kiến trúc thống nhất của Trung ương; bảo đảm các ứng dụng công nghệ thông tin đều thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm và gắn kết chặt chẽ giữa tính tiện lợi với bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước; Các giao dịch giữa các cơ quan đảng được thực hiện trên môi trường mạng máy tính nội bộ và internet có quản lý tập trung; góp phần đắc lực vào đổi mới phương thức, lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, tăng cường công tác cải tiến quy trình làm việc, chuẩn hoá quy trình, nghiệp vụ để ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao; phục vụ trực tiếp các cấp uỷ Đảng trong việc xây dựng các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo. Xuân Quân