ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NGƯỜI TỔ CHỨC MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM (tiếp theo và hết) 

Đại hội XIII của Đảng diễn ra từ ngày 25/01 – 01/2/2021. Tham dự đại hội có 1.587 đại biểu, trong đó đại biểu đương nhiên 191 đồng chí, 1.381 đại biểu chính thức, 15 đại biểu ngoài nước. Đại hội không chỉ hoạch định phát triển đến năm 2025 mà còn hoạch định tầm nhìn đến năm 2030 và 2045. Đây là điểm nhấn rất quan trọng của Đại hội lần này; Đại hội đã nhận được thư, điện chúc mừng từ 167 chính đảng, 18 đảng bộ, cơ quan của các Đảng, các nước; 6 tổ chức khu vực và quốc tế; 130 tổ chức CT-XH, hữu nghị nhân dân; 26 cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, thể hiện tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác và tình cảm với Đảng, đất nước và nhân dân VN cũng như sự cổ vũ, động viên to lớn với quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.

I. TẦM BAO QUÁT VÀ TẦM NHÌN CỦA ĐẠI HỘI XIII ĐƯỢC THỂ HIỆN RÕ TRONG CÁC ĐIỂM MỚI SAU:

1. Mới trong nhiệm vụ của Đại hội XIII

Đại hội XIII có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đại hội diễn ra vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta thực hiện thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; trải qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, trong đó có 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII gắn với đánh giá tổng quát tiến trình đổi mới, quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5, 10 năm tới và tầm nhìn đến năm 2045. Đại hội XIII diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo; đất nước đứng trước nhiều thuận lời, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết; cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững.

2. Mới trong xác định chủ đề, phương châm chỉ đạo Đại hội

Chủ đề Đại hội XII là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kế thừa 5 thành tố trong chủ đề Đại hội XII: về Đảng, về dân tộc, về đổi mới, về bảo vệ Tổ quốc và về mục tiêu, Báo cáo chính trị nêu chủ đề Đại hội XIII là: "Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnhđại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. So với chủ đề Đại hội XII, Dự thảo nêu chủ đề Đại hội XIII chỉ giữ nguyên thành tố về bảo vệ Tổ quốc, phát triển các thành tố còn lại. Thành tố mục tiêu đề ra cho đến giữa thế kỷ XXI. Phương châm chỉ đạo Đại hội XII: “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới”, Báo cáo chính trị Đại hội XIII nêu phương châm: “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”.

3. Mới trong xác định mục tiêu phát triển

Về mục tiêu tổng quát, Báo cáo chính trị nêu:

Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; phát huy sức sáng tạo, ý chí và khát vọng phát triển, sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; chú trọng đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

So với Đại hội XIII, mục tiêu tổng quát không chỉ đề cập đến xây dựng Đảng mà cả hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; bổ sung mục tiêu: củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; phát huy sáng tạo, ý chí, khát vọng phát triển; chú trọng đổi mới sáng tạo, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Mục tiêu cụ thể:

Trên nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa và bổ sung phù hợp với những thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của đất nước; đồng thời nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước và những chuẩn mực phát triển chung của thế giới, chúng ta xác định các mục tiêu cụ thể không chỉ trong nhiệm kỳ khoá XIII mà hướng tới những dấu mốc phát triển quan trọng của đất nước ta trong những thập niên sắp tới:       

- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.

- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

II- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XII VÀ DIỆN MẠO ĐẤT NƯỚC SAU 35 NĂM ĐỔI MỚI

1. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nguyên nhân và kinh nghiệm

- Đại hội XII đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI đạt những thành quả quan trọng, tạo nhiều dấu ấn nổi bật: Kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng liên tục và cao hơn nhiệm kỳ trước, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực và thế giới; sức cạnh tranh, tiềm lực và quy mô của nền kinh tế được nâng lên. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt quan tâm, tạo nhiều chuyển biến tích cực. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá và đạt nhiều kết quả nổi bật, ngày càng đi vào chiều sâu, gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và "chống".  Sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.

 Báo cáo chính trị nêu nguyên nhân nhân khách quan và chủ quan của những thành tựu đạt được 5 năm qua và rút ra một số bài học kinh nghiệm quý giá.

Một là, kinh nghiệm về xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị. So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị đề cập đến xây dựng Đảng cả về chính trị, đạo đức, tổ chức, cán bộ; xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.

Hai là, kinh nghiệm về nhận thức và phát huy vai trò của dân: Quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm "dân là gốc"; nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới.

Ba là, kinh nghiệm về lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện: Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp phát huy mọi nguồn lực và động lực (So với Đại hội XII, kinh nghiệm này bổ sung phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo…, coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế).

Bốn là, kinh nghiệm về xây dựng thể chế: Xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hoà giữa kế thừa và đổi mới, ổn định và phát triển. (So với Đại hội XII, kinh nghiệm này bổ sung nội dung xây dựng đồng bộ chể chế phát triển).

Năm là, kinh nghiệm về bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại: Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ, xử lý đúng đắn, hiệu quả (So với Đại hội XII, kinh nghiệm này bổ sung nội dung chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng).

2. Đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước (bổ sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới

- Đánh giá chung 10 năm thực hiện Cương lĩnh 2011 và 10 năm thực hiện Chiến lược: Mười năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã tạo những bước tiến quan trọng cả về nhận thức lý luận và tổ chức thực hiện, khẳng định những giá trị to lớn của Cương lĩnh. Cương lĩnh tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận của Đảng dẫn dắt dân tộc tiếp tục vững vàng đẩy mạnh công cuộc đổi mới trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định đường lối đổi mới của Đảng vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

- Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng rõ hơn và từng bước được hiện thực hoá. Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới.

Báo cáo chính trị nhấn mạnh: Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế, uy tín quốc tế như ngày nay. Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức cần kiên quyết khắc phục để phát triển nhanh và bền vững hơn.

3. Mới trong xác định ý nghĩa của thành tựu thực hiện công cuộc đổi mới và Cương lĩnh

Từ đánh giá chung 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước (bổ sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011-2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Báo cáo chính trị nêu ý nghĩa của thành tựu thực hiện công cuộc đổi mới và Cương lĩnh: Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới và 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, đặc biệt trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

III- HỆ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC

1. Mới trong dự báo tình hình thế giới và đất nước những năm sắp tới

- Về dự báo tình hình thế giới, so với Đại hội XII, Báo cáo chính trị bổ sung một số dự báo mới, nổi bật là: (1) Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; (2) Kinh tế thế giới tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng và suy thoái; (3) Khu vực châu Á-Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến lược ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn.

- Về dự báo tình hình trong nước, so với Đại hội XII, Báo cáo chính trị bổ sung những dự báo mới, nổi bật là: (1) Tình hình Biển Đông tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường; (2) Những đòi hỏi của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; (3) Hệ lụy của biến đổi khí hậu; (4) Chất lượng dân số còn thấp và xu hướng già hóa dân số nhanh.

2. Mới trong việc đề ra hệ quan điểm chỉ đạo

Đại hội XII không có mục tiêu quan điểm chỉ đạo. Báo cáo chính trị nêu hệ quan điểm chỉ đạo: Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong giai đoạn tới đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phải quán triệt trong nhận thức và hoạt động thực tiễn các quan điểm cơ bản sau:

- Quan điểm 1 nêu tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong giai đoạn mới: Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Quan điểm 2 nêu tư tưởng chủ đạo về chiến lược tổng thể phát triển đất nước: Bảo đảm lợi ích của quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.

- Quan điểm 3 nêu định hướng tạo động lực phát triển: Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, khát vọng phát triển và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam.

- Quan điểm 4 nêu định hướng huy động, phát huy mọi nguồn lực: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.

- Quan điểm 5 nêu định hướng xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân.

3. Mới trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030

Đại hội XII nêu 12 nhiệm vụ tổng quát cho 5 năm. Báo cáo chính trị nêu 12 định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 trên 12 vấn đề:

(1) Định hướng xây dựng thể chế phát triển đất nước

(2) Định hướng về phát triển kinh tế

(3) Định hướng về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ

(4) Định hướng về xây dựng con người và nền văn hóa Việt Nam

(5) Định hướng về quản lý phát triển xã hội

(6) Định hướng về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.

(7) Định hướng về bảo vệ Tổ quốc.

(8) Định hướng về đối ngoại

(9) Định hướng về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đại đoàn kết toàn dân tộc

(10) Định hướng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

(11) Định hướng về xây dựng Đảng

(12) Về các mối quan hệ lớn

Báo cáo chính trị nhấn mạnh: Trong nhận thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

IV- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC

1. Mới trong định hướng nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế

a. Về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước nhanh, bền vững

Một là, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị bổ sung nhiệm vụ, giải pháp:  Điều chỉnh, bổ sung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nền kinh tế, các ngành, lĩnh vực phù hợp với thực tiễn đất nước và trình độ phát triển khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng, nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ hiện đại; phát triển một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu mạnh, có uy tín trong khu vực và thế giới.

b. Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Một là, thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Kế thừa và phát triển Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu:

- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế liên quan chặt chẽ với nhau, hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố, phát triển, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.

- Cần nhận thức đúng và xử lý hiệu quả mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội.

Hai là, tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn (Đại hội XII xác định: Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp). Báo cáo chính trị nêu những nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia, xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố của doanh nghiệp, thị trường, các loại thị trường. Phát huy vai trò các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp tham gia hình thành và điều tiết các quan hệ kinh tế thị trường.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ba là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế (Đại hội XII chỉ xác định: Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế). Dự thảo Báo cáo chính trị nêu những nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước.

- Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh, là nòng cốt của kinh tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, bảo đảm an ninh kinh tế; không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia.

- Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của kinh tế thế giới, khu vực; chủ động hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế.

- Đa phương quá, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện nhiều hình thức hội nhập quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác.

2. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ

a. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu những nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Xây dựng đồng bộ thể chế, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước.

- Tập trung đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu phát triển mới của kinh tế - xã hội, của khoa học và công nghệ và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Kiên quyết sắp xếp lại các trường đại học, cao đẳng; từng bước phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.

- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập mở, học tập suốt đời; chú trọng đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Xây dựng, thực hiện có lộ trình tiến tới miễn học phí cho học sinh đối với giáo dục phổ thông trong hệ thống trường công lập; phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp với xu thế của thế giới và điều kiện của Việt Nam, bảo đảm công bằng xã hội và các giá trị cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm; cải thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.

- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo, phấn đấu trở thành một quốc gia mạnh về giáo dục và đào tạo ở khu vực, bắt kịp với trình độ tiên tiến của thế giới, tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế.

b. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu những nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Quán triệt, thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Báo cáo chính trị nêu những nhiệm vụ, giải pháo mới: Có chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện đất nước thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Đa dạng hoá hợp tác quốc tế, đồng thời lựa chọn và chủ động lựa chọn, ưu tiên hợp tác với các đối tác chiến lược.

3. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, xã hội, con người; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu

a. Xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu những nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Tập trung hoàn thiện và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá và chuẩn mực con người gắn với phát huy ý chí, khát vọng phát triển và sức mạnh con người Việt Nam trong thời kỳ mới.

- Thực hiện những giải pháp đột phá, mạnh mẽ nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội.

- Có cơ chế, chính sách, giải pháp cải thiện môi trường văn hóa, điều kiện hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hoá lãnh đạo, văn hóa quản lý, văn hoá công sở, văn hoá doanh nghiệp, doanh nhân; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình.

- Triển khai có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp văn hoá và dịch vụ văn hoá; gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch. Xây dựng nền báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại.

b. Quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội

- Đại hội XII xác định: Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát triển xã hội bền vững và quản lý xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Báo cáo chính trị nêu: Nhận thức và thực hiện đúng, đầy đủ định hướng xã hội chủ nghĩa trong các chính sách xã hội.

- Báo cáo chính trị nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:

+ Xây dựng các chính sách xã hội và quản lý phát triển xã hội phù hợp.

+ Chú trọng phúc lợi xã hội, từng bước bảo đảm những nhu cầu cơ bản, thiết yếu của nhân dân về nhà ở, đi lại, giáo dục, y tế...

+ Đổi mới chính sách lao động,việc làm hướng đến việc làm bền vững.

+ Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân.

- Tăng cường chính sách dân số và phát triển.

c. Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị có những bổ sung mới:

- Xây dựng thực hiện hệ thống luật pháp, chính sách, chiến lược quản lý tài nguyên đất. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện đại hoá lĩnh vực địa chính, dịch vụ công về đất đai.

- Phát triển lành mạnh thị trường đất.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất.

- Xây dựng, thực hiện chiến lược an ninh nguồn nước quốc gia.

- Nâng cao năng lực giám sát về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu, năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm và thảm hoạ môi trường.

- Xây dựng chiến lược thích ứng với biển đổi khí hậu.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo đảm an ninh sinh thái, an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu các tác động bất lợi từ quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đối với tài nguyên môi trường nước ta.

4. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại

a. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Kế thừa và phát triển Đại hội XII, Dự thảo Báo cáo chính trị nêu:

- Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người.

- Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến hoà bình”, chống phá của các thế lực thù địch.

- Tăng cường nguồn lực cho quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc; có cơ chế huy động nguồn lực từ địa phương và nguồn lực xã hội cho xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh tại các khu vực phòng thủ.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng tự chủ, tự cường, hiện đại và lưỡng dụng.

- Thực hiện toàn diện, đồng bộ Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, Chiến lược an ninh mạng quốc gia và các chiến lược quốc phòng, an ninh chuyên ngành khác. Chủ động, tăng cường hợp tác và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh.

b. Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng (Đại hội XII nêu: Nâng cao hiệu quả đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế)

- Kế thừa Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu: Bảo đảm lợi ích của quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có lợi. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; thích ứng năng động trước những biến chuyển của tình hình (Điểm mới bổ sung nội dung: là thích ứng năng động trước những chuyển biến của tình hình quốc tế).

­ - Chủ động tham gia và phát huy vai trò của Việt Nam tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN, Liên hợp quốc, APEC và các khuôn khổ hợp tác ở khu vực và quốc tế (Điểm mới là phát huy vai trò Việt Nam tại APEC và các khuôn khổ hợp tác ở khu vực và thế giới).

- Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp: Kiên quyết, kiên trì đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch và các công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị đất nước. Tiếp tục chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

5. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

a. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân

(1). Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu: Mọi hoạt động của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức phải xuất phát từ lợi ích hợp pháp và chính đáng của nhân dân.

(2). Về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị có một số điểm mới:

- Thực hiện tốt, có hiệu quả trong thực tế dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, dân chủ cơ sở theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng".

- Tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức phải nêu gương thực hành dân chủ, tuân thủ pháp luật, đề cao đạo đức xã hội.

- Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

(3).Về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Về chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Báo cáo chính trị bổ sung chủ trương: Xây dựng và hoàn thiện nền quản trị quốc gia hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.

- Về Quốc hội, so với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu: Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội.

- Về Chính phủ, Báo cáo chính trị nêu: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Chính phủ, các bộ, ngành theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, luật pháp, cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành và hiệu quả tổ chức thực hiện; tăng cường công tác thanh tra, giám sát. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử.

- Về tư pháp, Báo cáo chính trị nêu: Xây dựng, thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn mới.

- Về chính quyền địa phương, Báo cáo chính trị bổ sung: Đổi mới mạnh mẽ phân cấp, phân công, phân quyền, ủy quyền, cải cách phân phối ngân sách; phân định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn giữa Trung ương và địa phương.Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp phù hợp với yêu cầu và điều kiện mới.

- Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, năng lực, uy tín, tính chuyên nghiệp cao, sức khoẻ tốt, tận tuỵ phục vụ nhân dân. 

6. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của đảng

Đại hội XII nêu 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Báo cáo chính trị nêu 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.

a. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện

Một là, tăng cường xây dựng Đảng về chính trị (Đại hội XII: chú trọng xây dựng Đảng về chính trị)

- Báo cáo chính trị kế thừa, phát triển chủ trương Đại hội XII “Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam” thành “Nâng cao bản lĩnh, năng lực dự báo của Đảng trong hoạch định đường lối, chính sách của Đảng”.

- Kế thừa và phát triển chủ trương của Đại hội XII, Dự thảo Báo cáo chính trị nêu: Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, tính chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược.

- Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp: Thực hành dân chủ gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng.

 Hai là, tăng cường xây dựng Đảng về tư tưởng (Đại hội XII: Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận)

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị bổ sung những nội dung mới:

- Nắm vững, dự báo đúng, định hướng chính xác, xử lý đúng đắn, kịp thời các vấn đề tư tưởng, bảo đảm thống nhất tư tưởng trong Đảng, đồng thuận cao trong xã hội.

- Gắn nghiên cứu lý luận với định hướng chính sách, phát triển, hoàn thiện đường lối, chủ trương phát triển, bảo vệ Tổ quốc.

- Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.

Ba là, tiếp tục xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, cán bộ (Đại hội XII: Tiếp tục đổi mới kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị)

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị bổ sung những nội dung mới:

- Bảo đảm đồng bộ, liên thông, thống nhất giữa quy định của Đảng và Nhà nước. Tổng kết các mô hình thí điểm có hiệu quả về tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị.

- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hoàn thiện thể chế, quy định về công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ. Xây dựng quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; xử lý nghiêm minh, đồng bộ cả kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật cán bộ có vi phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.

Bốn là, tăng cường và nâng cao hiệu quả xây dựng Đảng về đạo đức (Đại hội XII: Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng)

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị có một số điểm mới:  

- Nêu cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên.

- Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương. Coi trọng kiểm tra, giám sát trong Đảng kết hợp với phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của báo chí và nhân dân đối với cán bộ, đảng viên thực hiện các quy định nêu gương.

- Xây dựng văn hoá trong chính trị. Kết hợp giữa tăng cường kỷ cương, kỷ luật, thượng tôn pháp luật, xây dựng Đảng nghiêm minh với giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức cách mạng để phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các căn bệnh của chủ nghĩa cá nhân. Xây dựng, thực hành hệ giá trị đạo đức cách mạng phù hợp với điều kiện mới đi đôi với tăng cường đấu tranh chống các quan điểm, hành vi phản đạo đức, phi đạo đức.

b. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng

So với Đại hội XII, Dự thảo Báo cáo chính trị nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những nơi dễ xảy ra vi phạm, nơi có nhiều bức xúc nổi cộm, dư luận quan tâm.

- Phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán điều tra, truy tố, xét xử và các cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí, không hiệu quả. Phát huy vai trò nòng cốt của uỷ ban kiểm tra các cấp gắn với phát huy vai trò của các cơ quan tham mưu của Đảng trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm kỷ luật đảng.

c. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Kiên quyết, kiên trì, liên tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, với quyết tâm cao hơn, hành động mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn.

- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục.

- Hoàn thiện các quy định về kiểm soát quyền lực, trách nhiệm người đứng đầu.

- Phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng; kịp thời xử lý, điều chuyển, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý khi có dư luận hoặc có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, uy tín thấp; xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, vòi vĩnh, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

d. Tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng (Đại hội XII: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân).

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:

 - Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhất là các cơ quan hành chính nhà nước, đối với công tác dân vận, trọng tâm là nâng cao chất lượng, phát huy vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Tiếp tục hoàn thiện và thực thi quy định về đạo đức công vụ.

đ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nước trong điều kiện mới (Đại hội XII: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng).

So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:

- Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền gắn với cải cách hành chính trong Đảng và kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phân cấp, phân quyền, chống tha hoá quyền lực; có cơ chế để các địa phương phát huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thống nhất của Trung ương.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Đảng.

V- VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN TRONG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XIII

1. Những nhiệm vụ trọng tâm

Đại hội XII nêu 6 nhiệm vụ trọng tâm. Báo cáo chính trị Đại hội XIII cũng nêu 6 nhiệm vụ trọng tâm, nhưng nội dung của từng nhiệm vụ trọng tâm có nhiều điểm mới. Cụ thể như sau:

(1) Về Đảng, Nhà nước và hệ thống chíng trị: Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố và tăng cường lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN.

(2) Về kinh tế: Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.

(3) Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.

(4) Về văn hóa, xã hội, con người: Khơi dậy khát vọng phát triển Việt Nam cường thịnh, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; thực hiện tốt chính sách xã hội, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

(5) Về dân chủ xã hội chủ nghĩa, đại đoàn kết toàn dân tộc: Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.

(6) Về đất đai, tài nguyên, môi trường: Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.

2. Các đột phá chiến lược

Báo cáo chính trị nêu: Ba đột phá chiến lược do Đại hội lần thứ XI, XII của Đảng xác định có ý nghĩa, giá trị lâu dài vẫn còn nguyên giá trị và sẽ được cụ thể hoá phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Trong 5 năm tới, để phù hợp với điều kiện, yêu cầu mới cần tập trung vào các khâu đột phá cụ thể sau đây:

(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi.

 (2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội.

Để thực hiện được các định hướng nêu trên, Báo cáo chính trị Đại hội XIII nhấn mạnh: “Chúng ta cần tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa nhà nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; và đặc biệt, mối quan hệ mới được bổ sung lần này là mối quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.

Đó là những mối quan hệ lớn, phản ánh các quy luật mang tính biện chứng, những vấn đề lý luận cốt lõi về đường lối đổi mới của Đảng ta, cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và phát triển phù hợp với thay đổi của thực tiễn; đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng và đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực hiện thật tốt, có hiệu quả. Tuyệt đối không được cực đoan, phiến diện”.

Với niềm tin tưởng sâu sắc và lòng tự hào về Đảng quang vinh, chúng ta nguyện đem sức lực, trí tuệ, đổi mới sáng tạo, khát vọng vươn lên, phát huy truyền thống yêu nước, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Đó vừa là trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”, vừa là sự tri ân sâu sắc đối với bao thế hệ đi theo Đảng giành độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc cho Nhân dân./. Phan Văn Lãn

372 Go top

Hiện tại không có bình chọn nào đang hoạt động.
Thống kê truy cập
  • Người trực tuyến Người trực tuyến
    • Khách Khách 590
    • Thành viên Thành viên 0
    • Tổng Tổng 590
    • Tổng lượt truy cập: Tổng lượt truy cập: 78057816