Tiêu Quảng Trị thuộc giống tiêu lá trung bình có tên khoa học là Lada Belantoeng. Hạt tiêu Quảng Trị được cấu tạo bởi hai lớp, vỏ hạt, phôi nhũ và các phôi. Hạt tiêu khi già có màu xanh, chín có màu đỏ.
Tiêu đen có màu đen bóng, nhỏ, tròn đều. Hạt tiêu sọ có màu trắng sữa, nhỏ, tròn đều. Đường kính hạt nhỏ hơn 5mm.
Ảnh: Cục Sở hữu trí tuệ.
Hạt tiêu đen Quảng Trị có độ ẩm: 10,79 - 11,82 %.
Hàm lượng piperin: 6,4 - 7,15%.
Hàm lượng tinh dầu bay hơi: 2,60 - 2,72%.
Hàm lượng tro tổng số: 3,88 - 4,63%.
Dung trọng của hạt tiêu: 516,68 - 644,35 g/l.
Hàm lượng sắt: 111,43 - 115,65mg/kg.
Hàm lượng mangan: 135,45 - 143,7mg/kg.
Hạt tiêu trắng (sọ) có độ ẩm: 10,23 - 11,42%.
Hàm lượng piperin: 7,09 - 7,42%.
Hàm lượng tinh dầu bay hơi: 1,64 - 2,04%.
Hàm lượng tro tổng số: 2,11 - 2,61%.
Dung trọng của hạt tiêu: 627,27 - 666,24 g/l.
Hàm lượng sắt: 93,4 - 109,22 mg/kg.
Hàm lượng mangan: 115,61 - 142,74 mg/kg.
Phương Thảo - Hương Trang